Quan trắc lún là gì ? Cách bước thực hiện công tác quan trắc ?
22TCN 262-2000 – Quy trình khảo sát thiết kế nền đường ô tô đắp trên đất yếu
TCCS 41:2022 Tiêu chuẩn khảo sát, thiết kế nền đường ô tô trên nền đất yếu
TCVN 11713:2017 – Gia cố nền đất yếu bằng giếng cát
TCVN 9842:2013 – Xử lý nền đất yếu bằng phương pháp cố kết hút chân không
TCVN 9403:2012 – Gia cố đất nền yếu – Phương pháp trụ đất xi măng
TCVN 9355:2013 – Gia cố nền đất yếu bằng bấc thấm.
THÔNG BÁO TUYỂN DỤNG
SI-200 | Hệ thống đo chuyển vị nghiêng sâu
Thiết bị siêu âm cọc khoan nhồi, biến dạng nhỏ của cọc thí nghiệm
Quan trắc Inclinometer – Piezometer và Mực nước ngầm – Dự án tuyến liên kết vùng đoạn từ thị xã Tân Châu đến Tp. Châu Đốc
Quan trắc Chuyển vị ngang theo chiều sâu – Inclinometer, áp lực nước lỗ rỗng – Piezometer, mực nước ngầm – Công trình Cầu Rạch Miễu 2
Quan trắc nền đường đắp cao trên đất yếu – Dự án Tuyến tránh Long Xuyên
Quan trắc nền đường đắp cao trên đất yếu – Dự án Cao tốc Cam Lâm – Vinh Hảo
Quan trắc nền đường đắp cao trên đất yếu – Dự án Cao tốc Nghi Sơn – Diễn Châu
Nguồn chuyển mạch PREEN, series AFV-P có gì khác?
Bộ Xây dựng rà soát các văn bản quy phạm pháp luật ngành Xây dựng
Hướng Dẫn Cách Đo Điện Trở Cách Điện
Giới thiệu về hãng Kecheng và dòng máy ly tâm
Giới thiệu dòng máy hiện sóng MDO3012 của TEKtronix
Quan trắc lún công trình xây dựng là phương pháp cần thiết và quan trọng khi xử lý công trình xây dựng gặp sự cố lún nền, chuyển dịch quá giới hạn cho phép, gây ảnh hưởng đến chất lượng công trình và mức độ an toàn của người thi công hay người sử dụng. Mỗi công trình xây dựng được xây lên thì việc quan trắc lún là rất cần thiết nó giúp đánh giá về mức độ an toàn của công trình. Cùng hồ sơ xây dựng tìm hiểu chi tiết định nghĩa cũng như các thức quan trắc lún thực hiện ra sao cụ thể sau đây: Quan trắc lún là gì? Quan trắc lún công trình xây dựng là phương pháp cần thiết và quan trọng khi xử lý công trình xây dựng gặp sự cố lún nền, chuyển dịch quá giới hạn cho phép, gây ảnh hưởng đến chất lượng công trình và mức độ an toàn của người thi công hay người sử dụng. Giá trị của quan trắc lún Nhà đầu tư sẽ kiểm tra, xác định được giá trị lún (độ lún lệch, tốc độ lún trung bình của công trình) so với các giới hạn lún được tính toán trong thiết kế thi công xây dựng nhờ tiến hành công tác quan trắc lún . Ngoài ra, còn có thể đánh giá khả năng làm việc của nền móng công trình thời điểm hiện tại và mức độ hiện trạng sau khi đưa vào sử dụng. Thêm vào đó, ta cũng xác định được giá trị độ lún, độ chuyển dịch trung bình của công trình có nằm trong giới hạn cho phép đối với các loại công trình và các nền đất xây dựng khác nhau hay không. Hình 1. Công tác thu thập số liệu Quan trắc lún được thực hiện như thế nào? Bước 1: Lập đề cương hoặc phương án kỹ thuật của công tác quan trắc lún công trình. Trước khi tiến hành quan trắc lún công trình, việc lập ra một kế hoạch và các phương án thực hiện kế hoạch đó là điều tất yếu. Thông qua kế hoạch có sẵn, người thực hiện quan trắc lún cũng chủ động được công việc quan trắc của mình cần phải hoàn thành vào thời gian nào, điều chỉnh tiến độ ra sao cho phù hợp với kế hoạch. Bước 2: Lựa chọn thiết kế cấu tạo các loại mốc chuẩn và mốc quan trắc. Xác định mốc chuẩn và mốc quan trắc lún căn cứ trên những quy định trong xây dựng là yếu tố bắt buộc trước khi tiến hành quá trình quan trắc lún. Hình 2. Máy thủy bình điện tử Trimble Dini 03 Bước 3: Phân bố vị trí đặt mốc cơ sở mặt bằng và độ cao. Cần tiến hành phân bổ những mốc cơ sở mặt bằng và độ cao với các mốc đo lún. Bước 4: Gắn các mốc đo lún và đo chuyển dịch cho công trình. Gắn cố định các mốc đo lún vào những vị trí đã đặt mốc trước đó để phục vụ cho công tác đo đạc. Bước 5: Sử dụng máy đo các giá trị độ lún, độ chuyển dịch ngang và độ nghiêng. Tất cả là những loại máy đo đạc chuyên dụng có độ chính xác cao để phục vụ cho công tác quan trắc lún công trình và được lập trình sẵn các chương trình ứng dụng đo đạc. Bước 6: Tính toán xử lý số liệu và phân tích kết quả đo. Sau khi tiến hành đo độ lún, người thực hiện đo sẽ lưu giữ lại những số liệu đo thực tế, sau đó tiến hành nhập số liệu, tính toán, phân tích kết quả đo để đưa ra những cảnh báo, dự báo, phương án thi công …hợp lý nhất để hạn chế được những rủi ro do lún gây ra. Yêu cầu về độ chính xác trong quan trắc lún công trình 1. Giai đoạn thi công Tùy thuộc và đặc điểm của từng công trình xây dựng và loại nền móng được thực hiện dưới công trình mà yêu cầu về độ chính xác khi đo lún công trình quy định như sau: 2. Giai đoạn vận hành Dựa vào mức độ chuyển dịch của công trình mà có thể đề ra được độ chính xác khi quan trắc lún. Chu kỳ quan trắc lún – Quan trắc chuyển dịch biến dạng công trình là phương pháp đo lặp lại được thực hiện nhiều lần trên một công trình xây dựng, mỗi lần đo được gọi là một chu kỳ quan trắc. Thời gian thực hiện chu kỳ quan trắc sẽ tùy thuộc vào từng loại công trình khác nhau, từng loại nền móng và đặc điểm mức độ chuyển dịch trên công trình và tiến độ thi công xây dựng công trình. – Các chu kỳ quan trắc chuyển dịch được phân chia thành 3 giai đoạn là: Giai đoạn thi công, giai đoạn hoàn thiện đầu vận hành và giai đoạn vận hành. – Trong giai đoạn thi công, chu kỳ quan trắc được thực hiện ngay đầu thời điểm hoàn thiện xong phần móng, khi đó công trình chưa chịu tác động của tải trọng và áp lực ngang. Các chu kỳ tiếp theo được thực hiện tùy thuộc vào tiến độ xây dựng và tải trọng công trình, thông thường thì từ từ 2 đến 4 tháng thực hiện đo 1 chu kỳ. – Trong giai đoạn hoàn thiện, vận hành, các chu kỳ được ấn định phụ thuộc vào tốc độ chuyển dịch và đặc điểm vận hành công trình. Thời gian đo giữa 2 chu kỳ có thể chọn từ 6 tháng đến 1 năm, thời gian giữa 2 chu kỳ được ấn định thưa hơn khi công trình dần đi vào ổn định. – Trong giai đoạn vận hành khai thác công trình thời gian đo giữa 2 chu kỳ có thể từ 6 tháng đến 1 năm hoặc 2 năm. Khi công trình đi vào ổn định với tốc độ chuyển dịch khoảng 1-2 mm/năm thì có thể ngừng quan trắc. Trường hợp đột biến có sự cố bất thường thì phải đo quan trắc. Trường hợp đột biến có sự cố bất thường thì phải đo quan trắc bổ sung. – Các chu kỳ cần được quan trắc đúng thời điểm, sao cho có thể phản ánh rõ nét nhất quy luật chuyển dịch, biến dạng và theo quy trình thống nhất công nghệ, chất lượng và phương pháp đánh giá kết quả.
Xem thêmĐộ tuyến tính tuyệt vời, độ lặp lại và độ chính xác. Cáp 1 lõi không gỉ rất chắc chắn và bền bỉ. (Bằng sáng chế Hàn Quốc số 10-1766761). Tính toán dịch chuyển tự động, vẽ dữ liệu và xây dựng biểu đồ. Hoạt động thuận tiện với Bluetooth và hệ điều hành Android. Dấu Q | O18 (04) - 2015-003 Đầu dò đo nghiêng dựa trên máy đo độ nghiêng MEMS chính xác cao như Biaxal, tối đa -30 đến +30 độ và độ phân giải 0,001 độ (= 0,0087mm). Cáp dữ liệu rất mạnh, bền, mỏng và nhẹ đã được cấp bằng sáng chế bao gồm cáp dây thép không gỉ 1 lõi (với các tấm chắn bện) để tránh bị đứt hoặc bất kỳ thiệt hại nào do kéo và uốn thường xuyên. Kết nối được thiết kế hoàn toàn mới giữa đầu dò máy đo độ nghiêng và cáp dữ liệu cung cấp cách thuận tiện để lắp ráp đầu dò và cáp và ngăn ngừa mọi hư hỏng của các đầu nối chân pin do ăn mòn. Giao diện màn hình cảm ứng với hệ điều hành Android trên đầu đọc dữ liệu mang lại trải nghiệm thuận tiện và hiệu quả để vận hành hệ thống trắc địa. Dễ dàng mang theo và dễ dàng xử lý. Cáp dữ liệu có nhãn số độ sâu ở mọi lần đo Tương thích với hầu hết các kích thước phổ biến của vỏ bọc. Nắp đầu cuối căn chỉnh chính xác các vạch số của cáp ở đầu vỏ và loại bỏ khả năng xảy ra lỗi độ sâu [caption id="attachment_977" align="aligncenter" width="1024"] Bàn giao và hướng dẫn máy đo nghiêng tại 1 dự án Cao Tốc.[/caption]
Xem thêmThương hiệu SolGeo (Italia): là thương hiệu uy tín trong lĩnh vực nghiên cứu - sản xuất, cung cấp các thiết bị và dịch vụ kiểm tra không phá hủy (NDT), quan trắc kết cấu công trình tại Italia và nhiều quốc gia khác trên thế giới. Hãng và các đối tác sản xuất 100% linh kiện tại Italia nên kiểm soát tốt chất lượng thiết bị. Hiện nay, đã và đang có nhiều cơ quan/doanh nghiệp tại Việt Nam đang tin tưởng và sử dụng thiết bị siêu âm cọc khoan nhồi MCHA của Hãng SolGeo. Đáp ứng tiêu chuẩn: ASTM D6760-16. Lợi thế của thiết bị: - Thân máy với vỏ ngoài chống nước, chống sốc, tiêu chuẩn IP65 phù hợp sử dụng ngoài hiện trường. - Thiết bị đầu dò có thể tháo lắp dễ dàng với các đầu nối Souriau chịu được áp lực 200 bar. - Bộ encoder đo chiều sâu có đèn tín hiệu cảnh báo tình trạng bất thường khi kéo cáp. - Dây cáp nối đầu dò với thân máy được thiết kế với vỏ bọc cường lực, chống cắt, giảm đáng kể nguy cơ đứt cáp, mất đầu dò trong quá trình kiểm tra. Chân đầu nối của cuộn cáp với thân máy và đầu dò được cấu tạo chắc chắn. - Thiết bị có thể nâng cấp lên cấu hình sử dụng 3 đầu dò cho phép siêu âm 3 mặt cắt đồng thời giúp tăng năng suất thí nghiệm. - Có thể nâng cấp thêm các bộ phụ kiện cho thí nghiệm kiểm tra biến dạng nhỏ của cọc (PIT) và thí nghiệm siêu âm cấu kiện bê tông… - Thiết kế sản phẩm thông minh với máy vi tính/máy tính bảng tách rời (kết nối qua Wifi): + Các trục trặc liên quan tới máy vi tính không ảnh hưởng tới toàn bộ thiết bị (không bị gián đoạn công việc khi có thể sử dụng luôn laptop khác thay thế), việc khắc phục các lỗi liên quan tới máy tính hoàn toàn được xử lý trong nước, rất nhanh chóng, chi phí thấp. + Việc nâng cấp phần cứng và phần mềm của máy vi tính hoàn toàn nằm trong sự chủ động của người sử dụng với chi phí thấp, tính linh hoạt cao, luôn đảm bảo cả hệ thống luôn hoạt động nhanh, hiệu quả. + Cắt giảm được chi phí đầu tư do không bắt buộc phải mua máy vi tính, Quý khách hàng hoàn toàn có thể sử dụng máy tính xách tay hiện có
Xem thêmNguồn chuyển mạch là một trong những loại nguồn phổ biến nhất sử dụng mạch chỉnh lưu. Trong bộ nguồn này, công nghệ chuyển đổi năng lượng được sử dụng để liên tục bật tắt các tran-zi-to nhằm cung cấp nguồn điện áp không đổi. Ví dụ trong các bộ sạc máy tính cá nhân, cục sạc điện thoại, và trong bộ lưu điện (UPS), sử dụng MOSFET và các IC để điều chế độ rộng xung (PWM). Với công nghệ không ngừng được cải tiến, các bộ nguồn chuyển mạch từ đó được ứng dụng rộng rãi hơn trong các ngành công nghiệp nhờ vào thiết kế nhỏ gọn nhưng mang lại hiệu suất cao. Đây là một trong những yếu tố quyết định đóng góp vào sự phát triển nhanh chóng của công nghiệp điện tử hiện đại. Nguồn chuyển mạch là một trong những loại nguồn phổ biến nhất sử dụng mạch chỉnh lưu. Trong bộ nguồn này, công nghệ chuyển đổi năng lượng được sử dụng để liên tục bật tắt các tran-zi-to nhằm cung cấp nguồn điện áp không đổi. Ví dụ trong các bộ sạc máy tính cá nhân, cục sạc điện thoại, và trong bộ lưu điện (UPS), sử dụng MOSFET và các IC để điều chế độ rộng xung (PWM). Với công nghệ không ngừng được cải tiến, các bộ nguồn chuyển mạch từ đó được ứng dụng rộng rãi hơn trong các ngành công nghiệp nhờ vào thiết kế nhỏ gọn nhưng mang lại hiệu suất cao. Đây là một trong những yếu tố quyết định đóng góp vào sự phát triển nhanh chóng của công nghiệp điện tử hiện đại.
Xem thêmHầu hết các thiết bị điện đều có phần dẫn điện, nó có thể được cách điện với nhau và cách điện với vỏ thiết bị. VD: Với máy biến áp 22/0,4 kV: Cuộn dây sơ cấp và cuộn dây thứ cấp là phần dẫn điện được cách điện với nhau qua lớp giấy, dầu. Các cuộn dây cách điện với vỏ thiết bị qua lớp giấy, dầu và sứ cách điện. Để đánh giá chất lượng thiết bị về phương diện cách điện, người ta biểu thị bằng một đại lượng đặc trưng là điện trở cách điện (viết tắt Rcđ), đơn vị MΩ. Vậy trong thí nghiệm điện ta sẽ đo điện trở cách điện như thế nào? 1. Các định nghĩa trong phép đo điện trở cách điện Điện trở cách điện: là điện trở của cách điện khi đặt một điện áp một chiều vào cách điện của thiết bị điện. Hệ số hấp thụ: Công thức tính: Kht = R60/R15 Trong đó: R60 – Giá trị Rcđ đo được sau 60 giây kể tử lúc đưa điện áp thử vào thiết bị R15 – Giá trị Rcđ đo được sau 15 giây kể tử lúc đưa điện áp thử vào thiết bị Tiêu chuẩn đánh giá của Kht ở 20°C là 1,3 Kht < 1,3 – Cách điện ẩm Kht > 1,3 – Cách điện khô 2. Ý nghĩa của phép đo điện trở cách điện Điện trở cách điện là hạng mục kiểm tra đầu tiên để đánh giá sơ bộ về tình trạng cách điện của các thiết bị điện Để đánh giá sự biển đổi của dòng điện rò qua cách điện theo thời gian, khi đo điện trở cách điện xác định thêm hệ số hấp thụ (Kht) và hệ số phân cực (Kpc). 3. Phương pháp đo điện trở cách điện Gián tiếp Dùng vônmét và ampemét một chiều đo dòng điện rò ở các điện áp tiêu chuẩn: 500V,1000V,2500V,5000V Rcđ = Uđ/Irò (MΩ) Uđ: Điện áp một chiều đặt vào cách điện Irò:Dòng điện rò đo được Phương pháp trực tiếp: Dùng Mêgaômét chuyên dùng có điện áp trên các cực đo: 500V,1000V,2500V,5000V Lúc này trị số trên mêgôm là trị số thực của Rcđ 3.1 Cách đo điện trở cách điện cơ bản: Một cực điện áp đo đặt vào phần dẫn điện của thiết bị ,cực điện áp còn lại đặt vào phần cách điện của thiết bị: 3.2 Đo điện trở cách điện bằng mêgômmét Trường hợp này ta khử dòng điện rò bề mặt: Rcđ = Uđ/(Irò) = Uđ/( Irò bề mặt + Iđi qua cách điện) Khi ta khử nhiễu: dòng điện rò được thu về con đường khác do đó Rcđ = Uđ/(Irò) = Uđ/(Iđi qua cách điện) >> Rcđ tăng 3.2.1 Công tác chuẩn bị đo điện trở cách điện Kiểm tra đối tượng được thí nghiệm đã được cắt điện, cách ly hoàn toàn với các nguồn điện áp, vỏ thiết bị phải được nối đất. Nối đất tạm thời các đầu cực của đối tượng được thí nghiệm, sau đó tách các đầu cực của đối tượng đang nối vào hệ thống. Đối với các loại máy điện: thực hiện thêm việc nối tắt các đầu dây ra của mỗi cuộn dây được đo. Vệ sinh các bề mặt cách điện bên ngoài của đối tượng được thí nghiệm để loại trừ sai số đo do dòng rò bề mặt. Lựa chọn điện áp thí nghiệm, số phép đo phù hợp với quy định của ngành điện đối với từng đối tượng thiết bị được thí nghiệm. Kiểm tra nguồn, các đầu nối và dây đo của Mê-gôm-met phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. Đấu nối sơ đồ đo phù hợp quy trình sử dụng thiết bị đo. Làm hàng rào an toàn bảo vệ, treo biển báo và cử người canh an toàn. Ghi nhận các giá trị nhiệt độ môi trường từ nhiệt kế. 3.2.2 Tiến hành đo và lấy số liệu điện trở cách điện Chọn điện áp thí nghiệm trên thiết bị đo về vị trí điện áp thích hợp. Cấp nguồn thí nghiệm trên thiết bị đo về vị trí ON đồng thời theo dõi đồng hồ thời gian. Ghi nhận lại các giá trị điện trở cách điện ở các :thời điểm 15 giây và thời điểm 60 giây hoặc các thời điểm khác sau khi đặt điện áp đo theo yêu cầu của phép đo. Đo cách điện của đối tượng thí nghiệm của máy điện theo quy định : Cách điện của các phần dẫn điện so với vỏ Cách điện giữa các phần dẫn điện so với nhau Đối với các máy biến áp lực 110kV khi có yêu cầu thì lấy thêm các giá trị điện trở cách điện tại các thời điểm 1, 2, 3, 4, 5, 5, 7, 8, 9, 10 phút để vẽ đặc tuyến điện trở cách điện theo thời gian và xác định hệ số phân cực. Đối với các, tụ điện, kháng điện : ghi nhận lại các giá trị điện trở cách điện ở các thời điểm 15 giây, 60 giây sau khi đặt điện áp đo theo yêu cầu của phép đo để xác định hệ số hấp thụ. Đối với các máy điện tĩnh, máy điện quay: khi giá trị đo không ổn định thì tạm thời ngừng đo, đấu tắt các đầu cực cuộn dây và đấu đất ít nhất trong 5 phút để xả hoàn toàn các điện tích dư. Sau khi đo xong thì tắt nguồn thí nghiệm, dùng sào tiếp địa để nối đất các đầu cực đối tượng cần thí nghiệm nhằm xả điện tích dư. Đấu nối sơ đồ đo thích hợp với phép đo kế tiếp và tiến hành các bước tương tự để đo và lấy số liệu. Sau khi thực hiện xong tất cả các phép đo trên một đối tượng thiết bị, cần phải vệ sinh thiết bị đo, dọn dẹp và hoàn trả sơ đồ về trạng thái ban đầu. 3.2.3 Xử lý số liệu điện trở cách điện Khi nhiệt độ đo khác với nhiệt độ tiêu chuẩn hoặc nhiệt độ ghi trong lý lịch thiết bị thì phải hiệu chỉnh Rcđ theo nhiệt độ bằng một hệ số K2 t1: nhiệt độ đo trước đó hay cho trong lí lịch t2: nhiệt độ đo sau Δt > 0 khi quy đổi về t1 phải nhân với K2 Δt < 0 khi quy đổi về t1 phải chia với K2 Ví dụ : Rcđ = 1000MΩ ở t1 = 250C cho trong lí lịch ,Rcđ = 600MΩ ở t2 = 350C quy đổi về t1 Δt = 10 > 0 , K2 = 1.5, : Rcđ quy đổi = 600 x 1.5 = 900MΩ Tính hệ số hấp thụ Kht = R60”/R15” K ≥ 1.3 cách điện khô ,K < 1.3 cách điện bị ẩm Tính hệ số phân cực Kpc = R10/R1.
Xem thêm